Giao lại văn phòng cho bên A trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng quy định tại hợp đồng này. Chịu trách nhiệm về bất kỳ/toàn bộ sự mất mát các trang thiết bị, nội thất trong văn phòng, tài sản cá nhân. 5.2. Quyền của bên B: Nhận văn phòng và trang thiết bị gắn TH 2: Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần: + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Lưu ý: Doanh nghiệp sẽ đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trên hợp Dịch vụ văn phòng chia sẻ giá rẻ tại Replus. Tòa nhà hạng A Pearl Plaza 561A Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh. Tòa nhà hạng A Vincom Center 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1. Tòa nhà O8 Khu đô Thị Vạn Phúc Quận Thủ Đức. C10 Rio Vista 72 Dương Đình Hội Quận 9. Bảng giá cho thuê văn phòng Các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC bị bãi bỏ bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC, theo Khoản 6 Điều 25. Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh Chính vì thế, nơi đây thu hút nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tới đầu tư phát triển kinh tế. Ngoài ra, theo thời gian, các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi, cải tạo, nâng cấp văn phòng rộng rãi, vị trí tốt hơn,…sẽ cần tìm kiếm văn phòng cho thuê chất Mẫu hợp đồng thuê nhà giữa cá nhân và công ty là một hợp đồng dân sự. Theo đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê sẽ giao nhà cho bên thuê sử dụng một thời hạn và bên thuê phải trả tiền thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà giữa cá nhân và công ty này Văn Phòng Cho Thuê Tại Quận 1, Cập Nhật Diện Tích, Giá Thuê Quý 4 Năm 2022. VREAL JSC chuyên tư vấn cho thuê văn phòng tại Quận 1 "quận nhất: và các quận trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh "Sai gòn" từ năm 2008 đến nay. Trải qua hơn 14 năm hoạt động trong lĩnh vực văn phòng cho XBvM4o. Chi phí thuê nhà của cá nhân là trường hợp thường xuyên xảy ra ở các công ty. Việc cá nhân cho doanh nghiệp thuê nhà để làm văn phòng, kho, showroom là điều vô cùng phổ biến ở nước ta. Nhưng hiện tại, có rất ít chủ nhà khi cho thuê chia sẻ cùng doanh nghiệp các khoản thuế, phí liên quan đến hoạt động thuê nhà. Vì giá thuê khi giao dịch thường là giá “net” và cá nhân cho thuê nhà dưới 100tr/năm hoặc cá nhân cho thuê nhà trên 100tr/năm điều không muốn mất đi 1 phần tiền cho thuê vào các khoản thuế như thuế GTGT, thuế môn bài cho thuê nhà hay thuế thu nhập cá nhân TNCN từ hoạt động cho thuê. Chính vì lẽ đó, có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra lung túng không biết phải xử lý ra sao đối với khoản chi phí thuê nhà của cá nhân hoặc thường các doanh nghiệp sẽ lờ đi, và bỏ luôn phần chi phí này. Đây là một điều vô cùng đáng tiếc vì đây là một trong các khoản chi thường xuyên và thật của doanh nghiệp. Vậy, tiền thuê nhà của cá nhân có cần hóa đơn hay không? Và làm sao để hợp lý hóa tiền thuê nhà của cá nhân. Hãy cùng Song Kim tìm hiểu qua bài viết sau đây. Chi phí thuê nhà của cá nhân có phải là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN Theo điểm khoản 2, điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC “ Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Như vậy, điều đầu tiên chúng ta có thể xác định được là Chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí ĐƯỢC TRỪ và hoàn toàn HỢP LÝ khi tính thuế TNDN Tùy thuộc vào nội dung hợp đồng, tiền thuê nhà được chia ra làm 2 loại tiền thuê nhà là giá chưa bao gồm các khoản thuế và tiền thuê nhà đã bao gồm các khoản thuế. Tùy thuộc vào loại hợp đồng, để chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí được trừ, doanh nghiệp cần có các hồ sơ sau hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Tùy trường hợp Vậy ai là người khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà? Như đã đề cập ở đầu bài, đa số các cá nhân cho thuê nhà đều muốn nhận được đầy đủ số tiền cho thuê, cho nên việc chi trả tiền thuế phát sinh từ hoạt động thuê nhà thường là các công ty phải tự chi trả. Nhưng tùy thuộc vào việc cam kết giữa công ty và chủ nhà, việc nộp thuế đối với cá nhân ch thuê nhà đã được Tổng Cục Thuế hướng dẫn rất chi tiết tại khoản điều 2, công văn số 2994/TCT-TNCN, ban hành ngày 24 tháng 07 năm 2015. “Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, hoặc Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế” Cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không? Để xác định việc cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không sẽ phụ thuộc vào tiền thuê nhà trong năm. Có 2 trường hợp cá nhân cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm và cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu/năm. Mời các bạn cùng dịch vụ thay đổi GPKD Song Kim tìm hiểu ngay sau đây. Trường hợp 1 tiền thuê nhà dưới 100 triệu/năm Theo điểm a, khoản 7, điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 08 năm 2014, thì “1. Nguyên tắc khai thuế. Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này” Mặt khác, tại khoản 1, điều 3, nghị định 139/2016/NĐ-CP, thì “Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm 1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.” Như vậy, có thể kết luận rằng Cá nhân cho thuê tài sản mà doanh thu hằng năm dưới 100 triệu sẽ không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài. Doanh nghiệp khi thuê nhà của cá nhân mà doanh thu của cá nhân đó dưới 100tr/năm chỉ cần hợp đồng thuê nhà và chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền thuê nhà thì chi phí thuê nhà của cá nhân sẽ được tính vào chi phí được trừ chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Lưu ý việc doanh thu < 100 triệu/năm của cá nhân là tổng doanh thu của cá nhân trong năm đó. Không phải tính trên 1 tài sản căn nhà cho thuê. Trường hợp 2 cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu/năm Đối với trường hợp cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân phải tiến hành kê khai, nộp các loại thuế như sau Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà Lệ phí môn bài đối với hoạt động cho thuê tài sản Căn cứ vào mức doanh thu bình quân, sẽ có 3 mức lệ phí môn bài phải nộp dành cho cá nhân như sau Thuế Giá trị gia tăng GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà Căn cứ vào điểm a, khoản 2 văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC ban hành ngày 09 tháng 05 năm 2018, quy định “2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau Đối tượng áp dụng Hộ, cá nhân kinh doanh;” Tiếp đó, tại điểm b, khoản 2 văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC quy định “b Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%; Hoạt động kinh doanh khác 2%. “ Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản cho thuê nhà thuộc đối tượng nộp thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. Và mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà tài sản là 5%. Thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà sẽ tính theo công thức sau Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT tiền cho thuê nhà x 5% Thuế Thu nhập cá nhân TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà Căn cứ vào phụ lục số 01, thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2015, thì mức thuế suất thuế TNCN từ việc “Cho thuê tài sản gồm Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ” Là 5%/doanh thu tính thuế TNCN. Như vậy, số thuế TNCN phải nộp từ hoạt động cho thuê nhà tài sản mà cá nhân phải nộp nếu có doanh thu từ 100tr/năm sẽ là Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN tiền cho thuê nhà x 5% Kết luận Khi có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà tài sản từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân cho thuê nhà phải nộp các khoản như lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Còn việc tờ khai, tiền thuế do bên chủ nhà nộp hay công ty nộp sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận giữa 2 bên. Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hay không? Đối với hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hay không thì tại văn bản số 4528/TCT-PC do Tổng Cục Thuế ban hành ngày 02 tháng 11 năm 2015, thì các hợp đồng thuê nhà từ ngày 01 tháng 07 năm 2015 sẽ không bắt buộc phải công chứng, cụ thể như sau “Theo đó, đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết từ ngày Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.” Thanh toán tiền thuê nhà cho cá nhân có phải chuyển khoản không? Như đã đề cập ở phần đầu của bài viết, việc chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ khi thuê nhà như hợp đồng thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho chủ nhà nếu có và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Song song với đó, tại điểm c, khoản 1, điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định “c Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.” Kết luận Nếu các khoản chi tiền thuê nhà có giá trị dưới 20 triệu/lần thanh toán trở xuống, có thể chi bằng hình thức trả tiền mặt hoặc chuyển khoản Các khoản chi tiền thuê nhà có giá trị từ 20 triệu/lần trở lên, bắt buộc phải chuyển khoản qua số tài khoản ngân hàng của người đứng tên trên hợp đồng cho thuê nhà. Trên đây là tất cả các trường hợp xảy ra liên quan đến việc thuê nhà của cá nhân, dịch vụ thành lập công ty trọn gói Song Kim hy vọng qua bài viết này sẽ giải đáp được tất cả các thắc mắc của các bạn liên quan đến việc thuê nhà/tài sản. Trân trọng kính chào! Thuê nhà của cá nhân làm văn phòng có cần hóa đơn không? Quy định về chi phí thuê nhà hợp lý cụ thể như thế nào? Để đưa chi phí thuê văn phòng vào chi phí hợp lý doanh nghiệp cần những hồ sơ chứng từ gì ? …. Kế toán CAF xin hướng dẫn đưa khoản chi phí thuê văn phòng công ty vào chi phí được trừ khi tính thuế. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. LƯU Ý VỀ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHO THUÊ Đối với cá nhân cho thuê tài sản TH1 Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế TH2 Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế. Hồ sơ làm căn cứ đưa chi phí thuê văn phòng công ty vào chi phí hợp lý gồm TH1 Nếu trên hợp đồng thể hiện cá nhân là người đi nộp thuế, hồ sơ gồm + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản TH 2 Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Lưu ý Doanh nghiệp sẽ đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trên hợp đồng thể hiện doanh nghiệp bạn nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN.. Cách tính thuế cho thuê nhà Có 2 trường hợp cụ thể như sau TH 1 Nếu tổng tiền cho thuê tài sản 100 triệu/năm Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà > Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê hoặc bên DN thuê nộp thay phải khai, nộp thuế môn bài, GTGT, TNCN. KẾT LUẬN Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu hàng năm từ 100tr trở xuống thì sẽ KHÔNG phải nộp thuế Môn bài, TNCN, GTGT. Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐC 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh Hotline 098 225 4812 HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI 0867 004 821 24/7 – 0971 373 146 CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ Dịch vụ thành lập công ty Dịch vụ kiểm toán tại Bình Dương Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Bình Dương Dịch vụ kiểm toán độc lập Dịch vụ kiểm toán uy tín tại Bình Dương Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương Công ty dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính Tags Dịch vụ thành lập công ty, Dich vu ke toan, Dịch vụ kế toán thuế, Cách đưa chi phí thuê văn phòng của cá nhân vào chi phí hợp lý. Cách hạch toán chi phí thuê văn phòng, kho, thuê nhà xưởng. Cách hạch toán chi phí thuê văn phòng Hạch toán chi phí thuê nhà xưởng, kho; Cách hạch toán tiền thuê nhà cá nhân, tiền thuế nộp thay chủ nhà... chi tiết như Thuê của Công ty, thuê của cá nhân, trả trước nhiều kỳ, trả hàng tháng, trả sau ... - Để có thể ghi nhận khoản chi phí thuê văn phòng, thuê nhà xưởng... là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN, thì các bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau + Nếu thuê văn phòng của Công ty Hoá đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng, phụ lục hợp đồng nếu có ... + Nếu thuê nhà của cá nhân * Nếu trên hợp đồng ghi "Cá nhân tự đi nộp thuế" thì cần Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán. * Nếu trên hợp đồng ghi "Bên Thuê nộp thuế thay chủ nhà" thì cần Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán. Chứng từ kê khai và nộp tiền thuế thay. Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa Chú ý Nếu giá trị thuê từ trở lên - Nếu thuê của Công ty Tức là có hóa đơn -> Thì bắt buộc phải chuyển khoản nhé. - Nếu thuê của Cá nhân Tức là ko có hóa đơn -> Thì không cần phải chuyển khoản cũng được. - Cách hạch toán chi phí thuê văn phòng, thuê nhà xưởng, kho 1, Nếu thanh toán trước dựa vào chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà ... Nợ TK 331 Có 111, 112. Chú ý Nếu là khoản TRẢ TRƯỚC thì hạch toán như trên. Mình có lấy ví dụ cụ thể ở phần cuối bài viết nhé -> Nhưng nếu là khoản ĐẶT CỌC để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì các bạn hạch toán như sau - 2, Nếu thanh toán tiền thuê nhà hàng tháng hoặc hàng tháng nhận được hóa đơn Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé Có TK 331,111, 112 - 3. Nếu thanh toán sau hoặc nhận được hóa đơn sau Ví dụ Cty bạn thuê văn phòng của công ty A từ tháng 1 - 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty A mới xuất hóa đơn. - Hoặc Cty bạn thuê nhà của Cá nhân từ tháng 1 - 6. Nhưng đến tháng 6 mới thanh toán - Hàng tháng hạch toán Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé Có TK 335 Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả - Khi thanh toán hoặc khi nhận hóa đơn Nợ TK 335 Có TK 111, 112 Nếu là khi thanh toán Có TK 331 Nếu là khi nhận được hóa đơn - 4. Nếu thanh toán tiền thuê văn phòng, nhà trước nhiều kỳ Ví dụ Thuê nhà từ tháng 1 - 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 hoặc nhận được hóa đơn, thì hạch toán như sau Nợ TK 242 Tổng số tiền. Nợ TK 133 Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty Có TK 331,111, 112 - Định kì phân bổ khoản chi phí trả trước đó Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì để đưa vào TK chi phí tương ứng. Ví dụ Thuê nhà cá nhân làm văn phòng mục đích quản lý thì đưa vào 642, 6422, thuê nhà để làm nhà xưởng sản xuất thì đưa vào 154, 627..., thuê nhà để bán hàng bộ phận bán hàng thì đưa vào 641, 6421...hạch toán như sau Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... Có TK 242 - Ví dụ Ngày 1/1/2022 kế toán Thiên Ưng ký hợp đồng thuê nhà với Bà A Cá nhân Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng chưa bao gồm thuế, tổng cộng là và trên hợp đồng ghi rõ là Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng làm việc cho bộ phận quản lý. - Cùng ngày hôm đó Công ty đã thanh toán trước cho Bà A Như mình có giải thích bên trên đây là khoản thanh toán trước -> Không phải là đặt cọc. -> Còn nếu là khoản đặt cọc thì các bạn hạch toán theo hướng dẫn tại đường link trên đầu bài viết nhé - Đến ngày 5/1/2022 sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý, Công ty thanh toán nốt cho chủ nhà 120tr - 10tr - Cùng ngày hôm đó Công ty kê khai và nộp thuế thay chủ nhà, số tiền thuế phải nộp là Trong đó gồm Thuế môn bài = Thuế GTGT 5% = Thuế TNCN 5% = ý Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm từ 100tr trở xuống thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu trên 100tr/năm thì nộp 3 loại thuế trên. => Chi tiết cách tính thuế cho thuê nhà, cách kê khai thuế cho thuê nhà ... xem tại đây Cách tính thuế cho thuê nhà. Cách hạch toán tiền thuê nhà của cá nhân như sau Ngày 1/1/2022 - Hạch toán khoản trả trước Dựa vào hợp đồng và phiếu chi… Nợ TK 331 Có TK 111 Ngày 5/1/2022 - Khi thanh toán nốt số tiền còn lại cho chủ nhà Nợ TK 331 Có TK 111, 112 - Dựa vào Chứng từ thanh toán Nợ TK 242 Có TK 331 - Dựa vào Chứng từ nộp tiền thuế thay Nợ TK 242 Có TK 111, 112 Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96 - Hàng tháng phân bổ vào chi phí Nợ TK 642 Mục đích thuê làm văn phòng "Quản lý" Có TK 242 Gồm tiền thuê tài sản + Tiền thuế nộp thay - Cho thuê lại văn phòng phải xuất hóa đơn tiền điện nước Công văn số 58043/CT-TTHT ngày 20/8/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau - Trường hợp Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Toyota Tsusho Việt Nam ký hợp đồng thuê văn phòng với Công ty liên doanh Hải Thành- Kotobuki, theo trình bày tại công văn hỏi thì đơn vị dự định chuyển xuống thuê văn phòng cùng với Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam là công ty sở hữu 40% vốn của Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Toyota Tsusho Việt Nam thì - Trường hợp theo thỏa thuận Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam là đơn vị trực tiếp ký hợp đồng và thanh toán tiền điện, nước, phòng họp và các chi phí khác cho nhà cung cấp, Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Toyota Tsusho Việt Nam Công ty sử dụng chung điện, nước, văn phòng... với Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam thì khi Công ty thanh toán tiền cho Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam theo số lượng điện, nước tiêu thụ, chi phòng họp, chi phí khác, Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam phải lập hóa đơn, kê khai tính thuế GTGT theo quy định Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên. - Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công! Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế học cách kê khai thuế Tháng/quý, hoàn thiện sổ sách, lương, BHXH, lên Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế cuối năm ... => có thể tham gia Lớp học thực hành kế toán thực tế. - Nội dung chínhCác quy định về thuế khi cá nhân cho thuê nhà làm văn phòng công tyChi phí thuê nhà của cá nhân có phải là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?Bên nào chịu các khoản thuế?Bên nào chịu trách nhiệm khai thuế?Cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không?Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hay không?Thanh toán tiền thuê nhà cho cá nhân có phải chuyển khoản không? Việc cá nhân cho doanh nghiệp thuê nhà để làm văn phòng, kho, showroom là điều rất phổ biến ở các thành phố. Nhưng hiện tại, rất ít chủ nhà biết đầy đủ các quy định khi cho thuê nhà làm văn phòng. Giá thuê khi giao dịch thường là giá cố định dưới 100 triệu một năm, hoặc người cho thuê nhà trên 100 triệu không muốn mất thêm phần tiền vào các khoản thuế như thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng GTGT, thuế thu nhập cá nhân TNCN từ hoạt động cho thuê. Chi phí thuê nhà của cá nhân có phải là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Theo điểm khoản 2, điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC “ Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Như vậy, chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí ĐƯỢC TRỪ và hoàn toàn HỢP LÝ khi tính thuế TNDN. Bên nào chịu các khoản thuế? Tùy thuộc vào nội dung hợp đồng, tiền thuê nhà được chia ra làm 2 loại tiền thuê nhà là giá chưa bao gồm các khoản thuế và tiền thuê nhà đã bao gồm các khoản thuế. Tùy thuộc vào loại hợp đồng, để chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí được trừ, doanh nghiệp cần có các hồ sơ sau hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Tùy trường hợp. Bên nào chịu trách nhiệm khai thuế? Thông thường các cá nhân cho thuê nhà đều muốn nhận được đầy đủ số tiền cho thuê, cho nên việc chi trả tiền thuế phát sinh từ hoạt động thuê nhà thường do các công ty tự chi trả. Nhưng tùy thuộc vào việc cam kết giữa công ty và chủ nhà, việc nộp thuế đối với cá nhân cho thuê nhà đã được Tổng Cục Thuế hướng dẫn rất chi tiết tại khoản điều 2, công văn số 2994/TCT-TNCN, ban hành ngày 24 tháng 07 năm 2015. “Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, hoặc Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế” Cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không? Để xác định việc cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không sẽ phụ thuộc vào tiền thuê nhà trong năm. Có 2 trường hợp cá nhân cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm và cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu/năm. Mời các bạn cùng dịch vụ kế toán trọn gói Song Kim tìm hiểu ngay sau đây. Trường hợp 1 tiền thuê nhà dưới 100 triệu/năm Theo điểm a, khoản 7, điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 08 năm 2014, thì “1. Nguyên tắc khai thuế. Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này” Mặt khác, tại khoản 1, điều 3, nghị định 139/2016/NĐ-CP, thì “Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.” Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản mà doanh thu hằng năm dưới 100 triệu sẽ không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài. Doanh nghiệp khi thuê nhà của cá nhân mà doanh thu của cá nhân đó dưới 100tr/năm chỉ cần hợp đồng thuê nhà và chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền thuê nhà thì chi phí thuê nhà của cá nhân sẽ được tính vào chi phí được trừ chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Lưu ý việc doanh thu < 100 triệu/năm của cá nhân là tổng doanh thu của cá nhân trong năm đó. Không phải tính trên 1 tài sản căn nhà cho thuê. Trường hợp 2 cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu/năm Đối với trường hợp cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân phải tiến hành kê khai, nộp các loại thuế như sau Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà Lệ phí môn bài đối với hoạt động cho thuê tài sản Căn cứ vào mức doanh thu bình quân, sẽ có 3 mức lệ phí môn bài phải nộp dành cho cá nhân như sau Chi phí thuê nhà của cá nhân làm văn phòng phải xử lý ra sao? Thuế Giá trị gia tăng GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà Căn cứ vào điểm a, khoản 2 văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC ban hành ngày 09 tháng 05 năm 2018, quy định “2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau Đối tượng áp dụng Hộ, cá nhân kinh doanh;” Tiếp đó, tại điểm b, khoản 2 văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC quy định “b Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%; Hoạt động kinh doanh khác 2%. “ Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản cho thuê nhà thuộc đối tượng nộp thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. Và mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà tài sản là 5%. Thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà sẽ tính theo công thức sau Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT tiền cho thuê nhà x 5% Thuế Thu nhập cá nhân TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà Căn cứ vào phụ lục số 01, thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2015, thì mức thuế suất thuế TNCN từ việc “Cho thuê tài sản gồm Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ” Là 5%/doanh thu tính thuế TNCN. Như vậy, số thuế TNCN phải nộp từ hoạt động cho thuê nhà tài sản mà cá nhân phải nộp nếu có doanh thu từ 100tr/năm sẽ là Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN tiền cho thuê nhà x 5% Kết luận Khi có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà tài sản từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân cho thuê nhà phải nộp các khoản như lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Còn việc tờ khai, tiền thuế do bên chủ nhà nộp hay công ty nộp sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận giữa 2 bên. Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hay không? Đối với hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hay không thì tại văn bản số 4528/TCT-PC do Tổng Cục Thuế ban hành ngày 02 tháng 11 năm 2015, thì các hợp đồng thuê nhà từ ngày 01 tháng 07 năm 2015 sẽ không bắt buộc phải công chứng, cụ thể như sau “Theo đó, đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết từ ngày Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.” Thanh toán tiền thuê nhà cho cá nhân có phải chuyển khoản không? Như đã đề cập ở phần đầu của bài viết, việc chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ khi thuê nhà như hợp đồng thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho chủ nhà nếu có và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Song song với đó, tại điểm c, khoản 1, điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định “c Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.” Kết luận Nếu các khoản chi tiền thuê nhà có giá trị dưới 20 triệu/lần thanh toán trở xuống, có thể chi bằng hình thức trả tiền mặt hoặc chuyển khoản Các khoản chi tiền thuê nhà có giá trị từ 20 triệu/lần trở lên, bắt buộc phải chuyển khoản qua số tài khoản ngân hàng của người đứng tên trên hợp đồng cho thuê nhà. Xin chào Luật sư. Tôi ở Hà Nội, tôi mới thành lập công ty và đã tìm được căn nhà để thuê làm văn phòng. Do vậy, hiện tại tôi rất cần một mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân để thực hiện ký kết với bên cho thuê. Tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề này. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư, được luật sư cung cấp mẫu văn bản nêu trên cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân. Mời bạn cùng đón đọc. Cơ sở pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Nội dung tư vấn Mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân là một dạng hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Do vậy, có thể hiểu mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân là văn bản thỏa thuận giữa bên cho thuê văn phòng có thể là chủ sở hữu văn phòng hoặc người có quyền cho thuê văn phòng với một cá nhân về việc giao quyền sử dụng văn phòng cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định. Bên thuê là cá nhân có nghĩa vụ trả tiền cho bên cho thuê. Quy định về mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân Chủ thể hợp đồng thuê nhà làm văn phòng Chủ thể của hợp đồng cho thuê nhà làm văn phòng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm bên thuê và bên cho thuê. Ngoài các điều kiện chung về chủ thể khi tham gia hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể tham gia vào hợp đồng thuê nhà làm văn phòng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điều 119 Luật Nhà ở 2014 1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây a Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; b Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương. 2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây a Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch; b Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Như vậy, để được tham gia vào hợp đồng thuê nhà làm văn phòng các chủ thể phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng như phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại luật Nhà ở 2014. Mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân Nội dung hợp đồng thuê nhà làm văn phòng Các bên tham gia hợp đồng thuê nhà làm văn phòng có thể tự do thỏa thuận các điều khoản được ghi trong hợp đồng miễn sao các thỏa thuận đó phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong hợp đồng cần phải có một vài các điều khoản cơ bản sau Thông tin của các bên như Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày tháng năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú của bên cho thuê và bên thuê. Đối tượng của hợp đồng thuê nhà làm văn phòng Giá thuê trong hợp đồng thuê nhà Thời hạn thuê Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp thuê Phương thức giải quyết tranh chấp. Cam đoan của các bên. Các thỏa thuận khác… Hình thức của hợp đồng thuê nhà làm văn phòng Hình thức của hợp đồng thuê nhà làm văn phòng theo quy định tại điều 121 Luật Nhà ở 2014 thì phải được lập thành văn bản. Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây 1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; 2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu; 3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; 4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; 5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên; 7. Cam kết của các bên; 8. Các thỏa thuận khác; 9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; 10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; 11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu nếu có và ghi rõ chức vụ của người ký. Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng thuê nhà làm văn phòng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Dưới đây là Mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân do Luật sư X chúng tôi biên tập. Mời bạn đọc xem trước và tải xuống Hướng dẫn cách viết mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân Hướng dẫn cách viết mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân. Điền đầy đủ thông tin về thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng. Hai bên cung cấp đủ thông tin cá nhân theo mẫu và điền chính xác vào hợp đồng. Hai bên thoả thuận về thời hạn thuê nhà, giá thuê nhà, thời điểm bàn giao nhà, phương thức thanh toán sau đó điền đầy đủ các thông tin trên vào mẫu. Nếu có phát sinh thêm các nội dung khác phải thoả thuận cụ thể, không trái quy định pháp luật và bổ sung cụ thể vào mẫu. Sau khi hoàn thành, hai bên giao kết hợp đồng phải ký và ghi rõ họ tên vào mẫu hợp đồng. Hướng dẫn hợp đồng thuê nhà ở, văn phòng cho người nước ngoài Trong hợp đồng thuê nhà ở văn phòng, văn phòng cho người nước ngoài thì các bên cần phải cung cấp đầy đủ, chính xác, và chi tiết những thông tin cá nhân cần thiết nhất. Đồng thời cần cần cam kết những thông tin đó là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai thì phải tự chịu trách nhiệm. Nội dung của hợp đồng thuê nhà ở văn phòng, văn phòng cho người nước ngoài phải đảm bảo được những nội dung đã được nêu ở trên. Hai bên cam kết thực hiện đúng nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp, hoặc một bên sẽ gặp nhau trao đổi thỏa thuận cách giải quyết. Nếu thỏa thuận không được thì yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Hợp đồng này có giá trị từ ngày được xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho tới hết thời gian thuê nhà. Cuối hợp đồng thuê nhà ở văn phòng, văn phòng cho người nước ngoài là sự xác nhận của hai bên tham gia ký kết hợp đồng. Thông tin liên hệ luật sư Vấn đề Mẫu hợp đồng thuê văn phòng của cá nhân đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về thành lập công ty con vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Câu hỏi thường gặp Hợp đồng thuê nhà làm văn phòng có cần công chứng không?Theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 hợp đồng thuê nhà làm văn phòng không cần công chứng. Trừ trường hợp hai bên có nhu vậy, pháp luật không yêu cầu các bên trong hợp đồng phải công chứng hợp nhiên, để đảm bảo giá trị pháp lý cho cả 2 bên thì nên công chứng hợp đồng thuê nhà làm văn phòng. Điều kiện của chủ thể của hợp đồng thuê nhà là gì?Đối với cá nhân là chủ thể của hợp đồng thuê nhà phải thỏa mãn các điều kiện là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ– Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không mất năng lực hành vi dân sự.– Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng có thể tự mình xác lập và thực hiện hợp đồng nếu được người đại diện theo pháp luật đồng với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể của hợp đồng thuê nhà thì hợp đồng thuê nhà phải được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của pháp nhân. Hợp đồng thuê nhà đặt cọc bao nhiêu?Đặt cọc là việc Bên thuê nhà giao cho Bên cho thuê nhà một khoản tiền trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê không bắt buộc phải đặt cọc khi ký hợp đồng thuê. Việc đặt cọc tùy thuộc vào nhu cầu và thỏa thuận của các vậy, việc có hay không có đặt cọc, đặt cọc bao nhiêu tiền, bao nhiêu tháng, tiền đặt cọc xử lý như thế nào sẽ được các bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng thuê nhà.

thuê văn phòng của cá nhân